Quy phạm pháp luật được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 như sau:
Nguồn gốc - sự ra đời của pháp luật
Pháp luật ra đời từ nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển một chút. Khi xã hội trở nên quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập nhau và cần phải có chính trị giai cấp để bảo vệ lợi ích của giai cấp, lực lượng kinh tế chính trị thống trị trong xã hội.
Pháp luật là hệ thống các quy định bắt buộc do nhà nước ban hành, thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.
Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị của mình. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Pháp luật là gì? Những đặc điểm của pháp luật
Khác với các loại quy phạm khác đang tồn tại trong xã hội, những đặc điểm của pháp luật được nổi bật sau:
Chủ thể duy nhất có quyền ban hành luật là Nhà nước
Để ban hành luật cần phải trải qua nhiều quy trình, thủ tục phức tạp, có sự tham gia của nhiều chủ thể như tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước để đảm bảo các nội dung của luật. tính chặt chẽ và khả năng ứng dụng rộng rãi.
Ngoài việc ban hành luật, nhà nước còn có thể thừa nhận các tập quán của xã hội bằng cách ghi các tập quán này vào luật thành văn.
Tính quy phạm chung của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp luật được áp dụng rộng rãi cho mọi thành viên trong xã hội chứ không riêng cá nhân, tổ chức nào. Vì vậy, mọi người trong xã hội đều phải tuân theo các quy định của pháp luật đã được ban hành.
- Pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước
Vì pháp luật là quy tắc xử sự chung của toàn xã hội, được nhà nước thực thi bằng nhiều biện pháp, từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp như đã nêu trên, trong đó có những biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, v.v. Thực hiện pháp luật của nhà nước đã đảm bảo rằng pháp luật vẫn được các tổ chức tuân theo. và cá nhân, và được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong đời sống xã hội.
- Ngoài nội dung, pháp luật còn có sự chặt chẽ về mặt hình thức, thể hiện ở dạng văn bản.
Hình thức thể hiện pháp luật bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật được quy định rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ trong từng điều khoản nhằm tránh hiểu nhầm dẫn đến lạm dụng pháp luật.
Những quy định cụ thể này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật của người dân cũng như việc áp dụng và điều chỉnh của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
Xem thêm: Thuê mua nhà ở xã hội là gì
Pháp luật là gì? Những đặc điểm của pháp luật
Từ những đặc điểm của pháp luật được nêu trên, có thể thấy pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là:
- Đối với nhà nước, pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý mọi vấn đề của xã hội
Như đã nói ở trên, vì pháp luật là khuôn mẫu chung, bắt buộc nên mọi người trong xã hội đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc không tuân thủ hoặc không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt tương ứng tùy theo hành vi vi phạm.
Đối với công dân, pháp luật là phương tiện quan trọng để mọi công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định của pháp luật, đảm bảo mọi người được thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của mình theo quy định và các quyền này sẽ được quy định và bảo vệ một cách tốt nhất.
- Đối với toàn xã hội nói chung, pháp luật đã thể hiện vai trò của mình trong việc bảo đảm cho toàn xã hội hoạt động, tạo ra và duy trì sự bình đẳng trong cộng đồng.
Để đảm bảo cho xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững nhất thì pháp luật có vai trò hết sức quan trọng mà mọi người trong xã hội phải thực hiện.
Trích yếu: Công văn số 3595/LĐTBXH-BHXH ngày 16/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hỗ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995
3595/LĐTBXH-BHXH: Công văn số 3595/LĐTBXH-BHXH ngày 16/10/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tính thời gian công tác đối với người lao động không còn hỗ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995