Hiện nay, người Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam rất nhiều và bởi vô vàn các mục đích khác nhau. Vậy để nhập cảnh vào Việt Nam, người Hàn Quốc cần đáp ứng các yêu cầu như thế nào? Người Hàn Quốc có cần xin cấp visa Việt Nam không? Các loại visa Việt Nam cho người Hàn Quốc bao gồm những loại nào? Cùng G.I.A CORP tìm hiểu ngay tại bài viết này nhé!
Ngoài Hàn Quốc, Việt Nam còn miễn visa cho những nước nào?
Theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, từ ngày 15/08/2023, Việt Nam chính thức miễn visa 45 ngày cho công dân 13 quốc gia sau được nhập cảnh Việt Nam theo quy chế miễn thị thực:
Dịch vụ xin visa cho người Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam tại G.I.A CORP
Hầu hết, người Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam cần xin visa với các mục đích như làm việc, đầu tư, thăm thân… Việc xin visa Việt Nam cho người Hàn không quá khó khăn nhưng vẫn có nhiều rất nhiều trường hợp bị trượt visa vì vô vàn các lý do khác nhau.
Nguyên nhân trượt visa có thể tới từ việc khách hàng nộp thiếu giấy tờ hoặc không chứng thực được các giấy tờ liên quan. Điều này sẽ khiến cho quá trình nhập cảnh vào Việt Nam bị trì hoãn, ảnh hưởng tới kế hoạch, dự định của khách hàng. Vì vậy, để đảm bảo tỷ lệ thành công, an toàn và nhanh chóng, G.I.A CORP chính là lựa chọn tuyệt vời.
G.I.A CORP đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc hỗ trợ người Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam với tỉ lệ thành công lên tới 99,9%. Dịch vụ uy tín, được nhiều người an tâm sử dụng chắc chắn sẽ khiến cho mọi khách hàng hài lòng khi đến với G.I.A CORP.
Nếu cần hỗ trợ, tư vấn cho người Hàn Quốc nhập cảnh vào Việt Nam, quý khách có thể hiện hệ tới số hotline: 0966.078.777 để được chuyên viên của G.I.A CORP tư vấn nhanh chóng.
CÁC KÝ HIỆU CỦA VISA/ THỊ THỰC VIỆT NAM
1. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
- ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
- ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
- ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng.
2. DN1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- DN2 - Cấp cho người nước ngoài vào chào bán dịch vụ, thành lập hiện diện thương mại, thực hiện các hoạt động khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
5. NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
6. DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
7. LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.
8. DL - Cấp cho người vào du lịch.
9. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
10. VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
- Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày.
- Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.
- Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, NG5, LV1, LV2, ĐT4, ND1, ND2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 01 năm.
- Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.
- Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.
- Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.
Thủ tục cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam (Ảnh minh họa)
Theo đó, tại Thông tư 43/2011/TT-BCA quy định thủ tục cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam sang tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam như sau:
Thời hạn và phạm vi sử dụng của Giấy thông hành nhập xuất cảnh
- Giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp riêng cho từng người, có thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày cấp và không được gia hạn.
- Giấy thông hành nhập xuất cảnh chỉ có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố biên giới của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam.
- Công dân Việt Nam mang Giấy thông hành nhập xuất cảnh được xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy gần nhất.
Nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh
- Công dân Việt Nam có nhu cầu cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh, nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập khẩu Công an tỉnh biên giới tiếp giáp Trung Quốc.
- Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Giấy thông hành nhập xuất cảnh là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Người được cấp giấy thông hành nhập xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Xem chi tiết tại Thông tư 43/2011/TT-BCA, có hiệu lực từ ngày 14/8/2011.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo không tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh dịp nghỉ lễ giỗ tổ Hùng Vương và 30/4, 01/5, thời gian từ thứ Bảy ngày 29/4 đến hết thứ Tư ngày 03/5/2023.
CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
Trả lời câu hỏi của bạn đọc, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: - Căn cứ theo khoản 2 Điều 55 Luật Hải quan số 54/2014/QH13: “2. Người nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai hải quan tại cửa khẩu.” - Căn cứ theo Điều 2 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: “Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh 1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu: a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). 2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. 3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.”
Tại Điều 4 và Điều 8 Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/08/2015 của Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh, quy định cụ thể như sau: “Điều 4. Quy định việc khai trên Tờ khai Hải quan 1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai Tờ khai Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc các đối tượng sau: a) Có hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi; b) Có hàng hóa tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập; c) Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 22 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 22 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá vượt trên 200 điếu; xì gà vượt trên 100 điếu; thuốc lá sợi vượt trên 500 gram; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam; d) Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng, mang vàng xuất cảnh, mang vàng nhập cảnh phải khai báo hải quan theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 và Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể: d.1. Mang theo ngoại tệ có trị giá trên 5.000 USD hoặc ngoại tệ khác tương đương hoặc mang trên 15.000.000 đồng Việt Nam; d.2. Mang theo hối phiếu, séc hoặc kim loại quý (bạc, bạch kim và các loại hợp kim có bạc, bạch kim), đá quý (kim cương, ruby, sapphire, e-mơ-rốt) có giá trị từ 300 triệu đồng Việt Nam trở lên; d.3. Mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có trọng lượng từ 300 gram trở lên; đ) Người nhập cảnh có nhu cầu xác nhận hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt trị giá bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD (hoặc ngoại tệ khác tương đương). 2. Người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện khai Tờ khai Hải quan theo trang 4 của mẫu Tờ khai Hải quan và Phụ lục số 04 ban hành kèm Thông tư này; khai đầy đủ thông tin vào các ô trên các trang 02, trang 03 của Tờ khai Hải quan trước khi làm thủ tục với các cơ quan Hải quan tại cửa khẩu theo từng lần xuất cảnh, nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai của mình; ghi rõ ràng, không được tẩy xóa, sửa chữa; không sử dụng bút chì, bút mực đỏ để khai. Điều 8. Chế độ phát hành 1. Tờ khai Hải quan được phát miễn phí cho người nhập cảnh, xuất cảnh mang hộ chiếu, giấy tờ có giá trị tương đương hộ chiếu có hành lý, hàng hóa, ngoại tệ, hối phiếu, séc, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Tổng cục Hải quan căn cứ đề xuất của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có nhu cầu sử dụng, thực hiện in ấn, phát hành theo quy định.”. Đề nghị bạn đọc đối chiếu các quy định nêu trên để thực hiện khai báo hải quan khi nhập cảnh đối với tiền mặt ngoại tệ vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp có vướng mắc thì liên hệ với cơ quan hải quan tại cửa khẩu để được hướng dẫn cụ thể. Bạn đọc có thể tham khảo văn bản nêu trên tại mục VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://tongcuc.customs.gov.vn. Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết./. Trân trọng!